06/08/2024
PHÁT TRIỂN CÂY TỎI LÝ SƠN BỀN VỮNG THEO CHUỖI GIÁ TRỊ
Bằng việc ứng dụng đồng bộ các giải pháp khoa học và công nghệ, Công ty TNHH Khoa học và Công nghệ Nông Tín đã triển khai thành công mô hình canh tác tỏi Lý Sơn đạt tiêu chuẩn VietGAP và chế biến các sản phẩm từ tỏi để nâng cao giá trị cho cây tỏi, thay đổi tập quán sản xuất trong người dân, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương.
Tỏi là nông sản chủ lực, là nguồn thu nhập chính của hàng nghìn hộ dân trên đảo. Diện tích gieo trồng tỏi hàng năm tại Lý Sơn trung bình khoảng 325 ha, sản lượng trung bình dao động từ 1.500 - 2.200 tấn, mang lại giá trị trung bình khoảng 150-200 tỷ đồng/năm.
Trong những năm qua, nghề sản xuất tỏi ở Lý Sơn đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội của huyện đảo Lý Sơn. Mặc dù vậy, nghề sản xuất tỏi ở địa phương gặp không ít khó khăn trước những tác động của biến đổi khí hậu, nhu cầu thị trường và nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt. Việc liên kết sản xuất và tiêu thụ còn nhiều bất cập. Nhận thấy tiềm năng của cây tỏi Lý Sơn, cộng với mong muốn cải thiện thêm sinh kế cho bà con nông dân trên đảo, Công ty TNHH Khoa học và Công nghệ Nông Tín đã đăng ký thực hiện đề tài KH&CN độc lập cấp nhà nước “Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ các giải pháp khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất, bảo quản và chế biến tỏi Lý Sơn bền vững theo chuỗi giá trị”.
Với mục tiêu của đề tài là xác định được giải pháp khoa học và công nghệ đồng bộ để phát triển sản phẩm tỏi Lý Sơn bền vững theo chuỗi giá trị, nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái cho huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, qua 3 năm triển khai (3/2021 - 2/2024), đề tài đã đạt được một số kết quả, cụ thể:
(1) Xây dựng Bộ dữ liệu các yếu tố đặc thù về lý, hóa, sinh học đất trồng và sâu bệnh hại tỏi tại Huyện Lý Sơn. Các mẫu đất đỏ bazan và các san hô mới cũng như đã qua canh tác 1-2 vụ có phản ứng kiềm mạnh. Hàm lượng các chất dinh dưỡng chủ yếu OM, Nts, K2Ots, P2O5ts trong đất đỏ bazan và cát san hô chưa qua sử dụng đều ở mức nghèo. Qua 2 vụ canh tác tỏi các chất dinh dưỡng (OM, Nts, K2Ots, P2O5ts) trong đất đỏ bazan và cát san hô đều tăng. Tuy nhiên ngoại trừ hàm lượng lân tổng số ở mức trung bình thì hàm lượng các chất dinh dưỡng khác khác (OM, Nts, K2Ots, P2O5ts, Kali dễ tiêu, Lân dễ tiêu) được xác định ở ngưỡng nghèo. Hàm lượng các kim loại nặng đều ở ngưỡng cho phép. Xác định được 3 loài sâu (dòi/ruồi đục thân lá tỏi Delia Antiqua, sâu xanh da láng Spodoptera exigua Hübner, tuyến trùng Ditylenchus dipsaci) và 2 loại bệnh (bệnh cháy khô đầu lá Stemphylium, bệnh sương mai) là những loại sâu, bệnh gây hại chính cho tỏi. Tỏi Lý Sơn sau thời gian bảo quản 3 tháng tỏi bắt đầu có hiện tượng hư hỏng như thối tép, khô một vài tép hoặc khô cả củ, nấm mốc phát triển và xuất hiện thối nhũn.
(2) Nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân giống tỏi giống Lý Sơn. Trong nhân giống tỏi Lý Sơn, để đảm bảo năng suất, chất lượng củ giống và hiệu quả kinh tế, nên trồng khoảng cách hàng cách hàng 15 cm, cây cách cây 8cm, tương đương với mật độ 83 cây/m2, áp dụng mức phân bón cho 1 ha là 160 kg N và 150 kg K2O trên nền 2 tấn phân trùn quế, 1.000 kg phân hữu cơ vi sinh, 200 kg Trichoderma, 90 kg P2O5 và 500 kg vôi bột.
(3) Xây dựng mô hình sản xuất tỏi giống Lý Sơn phẩm cấp cao. Năng suất củ bình quân của mô hình sản xuất tỏi giống đạt 6,06 tấn/ha cao hơn đối chứng của người dân 1,44 tấn/ha. Tỷ lệ tỏi đạt yêu cầu làm giống: 83,2%; hệ số nhân giống: 5 lần.
(4) Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình canh tác tỏi Lý Sơn an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Trong sản xuất tỏi Lý Sơn áp dụng phương thức không bổ sung đất, không thay cát, giữ lớp cát cũ và cày xới lẫn với lớp đất cũ + Che phủ xác thực vật + Phân hữu cơ và vô cơ. Bón 2 tấn phân trùn quế + 5 tấn phân hữu cơ ủ từ phế phụ phẩm nông nghiệp + 1.000 kg phân HCVS Sông Gianh). Củ giống được xử lý củ bằng thuốc Rovral 50 WP (hoạt chất Iprodione min 96%) + Kasumin 2 SL và chế phẩm Trichoderma giúp giảm tỉ lệ cây bị bệnh thối nhũn. Các thuốc phòng trừ sâu có nguồn gốc hóa học và sinh học như Amatic, Reasgant đều có tác dụng trừ một số sâu hại trên cây tỏi canh tác ở huyện Lý Sơn. Hiệu lực trừ sâu xanh da láng của thuốc Amatic, Reasgant đạt từ 63,52 – 72,50%; Hiệu lực trừ dòi đục lá tỏi đạt trung bình (37,51 – 53,48%). Sử dụng một số loại thuốc trừ sâu hóa học và sinh học giúp đảm bảo sinh trưởng, năng suất tỏi. Sử dụng các thuốc phòng trừ bệnh có nguồn gốc hóa học (Antracol 70WP, Daconil 500SC) và sinh học (Bionite WP) trong trừ bệnh hại trên cây tỏi (cháy đầu lá và giả sương mai).
(5) Thiết lập được 02 quy trình bảo quản tỏi Lý Sơn ở nhiệt độ thường trong thời gian 6 tháng và nhiệt độ lạnh (0-1oC) trong thời gian 9 tháng với tỷ lệ thối hỏng dưới 5% vẫn đảm bảo được giá trị cảm quan và chất lượng sản phẩm.
(6) Thiết lập được quy trình công nghệ lên men tỏi đen với đầy đủ thông số kỹ thuật trong đó có công đoạn tiền xử lý lạnh đông ở nhiệt độ -10oC trong thời gian 2 ngày trước khi lên men và tỏi đen được lên men qua 2 giai đoạn với tổng thời gian lên men 25 ngày, giai đoạn 1 ở nhiệt độ 55 oC, độ ẩm 75 - 85% trong 14 ngày, giai đoạn 2 ở nhiệt độ 70 oC, độ ẩm 75 - 85% trong 11 ngày
giúp tăng hiệu suất lên men và nâng cao chất lượng dinh dưỡng, cảm quan cho sản phẩm.
(7) Thiết lập được quy trình công nghệ chế biến nước tỏi đen mật ong với đầy đủ thông số kỹ thuật trong đó có xử lý enzyme tối ưu nhằm tăng hiệu quả trích ly và chất lượng dịch tỏi đen: Enzym pectinase (Pectinex Ultra SP-L) nồng độ 0,03%, nhiệt độ xử lý 45oC, thời gian xử lý 60 phút và Enzym hemicellulose (Viscozyme®L) nồng độ 0,02%, nhiệt độ xử lý 45oC, thời gian xử lý 60 phút; tỉ lệ phối chế thích hợp bao gồm dịch tỏi đen tỉ lệ 25% và mật ong tỉ lệ 4% so với dịch tỏi đen; thanh trùng ở nhiệt độ 90ºC trong thời gian 10 phút (thời gian nâng nhiệt và hạ nhiệt cố định 15 phút) giúp sản phẩm giữ được hương vị đặc trưng, đảm bảo chất lượng dinh dưỡng, cảm quan và an toàn thực phẩm trong thời gian tồn trữ.
(8) Thiết lập được quy trình công nghệ chế biến bột tỏi với đầy đủ thông số kỹ thuật: sử dụng phương pháp sấy bơm nhiệt, nhiệt độ sấy 48±2oC; độ ẩm tỏi sấy khô trước nghiền là 5±0,1%; nghiền thô bằng máy nghiền dao; nghiền tinh bằng máy nghiền đá; sử dụng bao bì màng 3 lớp PET/Al/PE nhằm duy trì chất lượng và kéo dài thời hạn bảo quản của sản phẩm bột tỏi.
(9) Thiết lập được quy trình công nghệ chế biến paste tỏi với đầy đủ thông số kỹ thuật: sử dụng axit citric 0,1% trong quá trình xay nghiền giúp ổn định màu sắc dịch tỏi; tỷ lệ phối chế cho sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan nhất là: đường 5%, muối 0,6%, axit axetic 0,2% và sử dụng bao bì túi thiếc và chai thủy tinh để đóng gói nhằm giữ được chất lượng cảm quan của sản phẩm trong thời gian bảo quản.
Kết quả đạt được của đề tài “Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ các giải pháp khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất, bảo quản và chế biến tỏi Lý Sơn bền vững theo chuỗi giá trị” đã giải quyết 3 tồn tại lớn đối với nghề sản xuất tỏi ở huyện đảo Lý Sơn, đó là: Hoàn thiện và đề xuất được các giải pháp kỹ thuật canh tác tỏi Lý Sơn đáp ứng yêu cầu năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đạt hiệu quả kinh tế, môi trường và bền vững; Lựa chọn công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm tỏi Lý Sơn phù hợp, giảm thất thoát sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng; Thực hiện liên kết trong sản xuất, bao tiêu sản phẩm và đề xuất mô hình liên kết trong sản xuất và bao tiêu sản phẩm tỏi Lý Sơn, ông Phan Sơn, chủ nhiệm đề tài cho biết.