Mua Bán Nhà Đất Bảo Lộc Lâm Đồng

Mua Bán Nhà Đất  Bảo Lộc Lâm Đồng Mua Bán Nhà Đất - Bất Động Sản - Bảo Lộc - Nhận
Ký Gửi Nhà Đất Bảo Lộc Lâm Đồng.Mua Nhanh Bán Nhanh.Nơi Tìm Thấy Ngôi Nhà Mơ Ước Của Bạn.Hotline 0917658938
(61)

•Sổ đỏ mới có hai trang, mã QR và hướng thửa đấtTừ ngày 1/8, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn...
10/08/2024

•Sổ đỏ mới có hai trang, mã QR và hướng thửa đất

Từ ngày 1/8, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) sẽ có 2 trang và nhiều thay đổi so với mẫu trước đây.

Theo Thông tư số 10 do Bộ Tài nguyên và Môi trường mới ban hành, sổ đỏ gồm hai trang thay vì bốn trang như trước, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen, kích thước 210x297mm.

Ở trang một, Quốc huy và mã QR sẽ có kích thước tương đương nhau in ở trên cùng góc phải, trái và đối xứng hai bên với quốc hiệu, tiêu ngữ. Ngay bên dưới là dòng chữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được viết in hoa.

Trang một có ba trường nội dung, thứ nhất là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thứ hai là thông tin thửa đất gồm: thửa đất số, tờ bản đồ số, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng, hình thức sử dụng và địa chỉ. Thứ ba là thông tin tài sản gắn liền với đất gồm: tên tài sản, diện tích sử dụng; hình thức sở hữu; thời hạn sở hữu và địa chỉ.

So với dự thảo hồi đầu tháng 5/2024, trang một có một số thay đổi như trường thông tin thứ ba đã không còn được liệt kê thành bảng; mục Ghi chú và Sơ đồ thửa đất được chuyển sang trang hai. Ở cuối trang một cũng có thêm dòng chữ Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR.

Ở trang hai nếu như dự thảo chỉ để hai nội dung là những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận và số vào sổ sau khi cấp giấy chứng nhận thì mẫu mới ban hành đã có thêm phần sở đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất, bảng liệt kê tọa độ; ghi chú; những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận; số vào sổ cấp giấy chứng nhận.

Trong đó, ở trường sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất cũng đã được bổ sung hướng của thửa đất và bảng liệt kê tọa độ.

Ngoài ra, dòng chữ Người được cấp giấy chứng nhận không được sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung bất kỳ nội dung nào trong Giấy chứng nhận; khi bị mất hoặc hỏng Giấy chứng nhận phải khai báo ngay với cơ quan cấp giấy cũng được chuyển từ cuối trang một sang cuối trang hai.

(*) Nguồn: VnExpress

- Mẫu Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Từ Ngày 01/08/2024

Nhà đầu tư đang dần quay trở lại thị trường, sau khi thông tin giá đất mới và luật đất đai được sửa đổi áp dụng từ ngày ...
28/07/2024

Nhà đầu tư đang dần quay trở lại thị trường, sau khi thông tin giá đất mới và luật đất đai được sửa đổi áp dụng từ ngày 01/08.
Có những thay đổi lớn, tác động trực tiếp đến giá BĐS có pháp lý tốt ở thời điểm hiện tại:

1. Bỏ khung giá đất, định giá theo thị trường: dẫn đến chi phí xin giấy phép mặt bằng tăng -> chi phí làm dự án mới tăng -> đương nhiên kéo theo giá sản phẩm mới trên thị trường sau ngày 01/08 sẽ tăng.

2. Thu hồi đất với các dự án không làm trong nghĩa vụ tài chính: Các sản phẩm trên thị trường BĐS giảm, trong vòng 1-3 năm tới dễ dẫn đến hiện tượng khan hiếm hàng trên diện rộng.

Chỉ với 2 điều này thôi cũng đủ khiến cho nhà đầu tư nhanh tay “đi săn” các dự án có pháp lý tốt 💕

29/06/2024

⏰ SỚM HƠN 5 THÁNG ⏰

---
Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh Bất động sản sẽ có hiệu lực từ 1/8/2024, sớm hơn 5 tháng so với quy định trước đó

📋 Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất, có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành.

KHOẢN 5 ĐIỀU 158 LUẬT ĐẤT ĐAI 2024 QUY ĐỊNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ ĐẤT BAO GỒM:

a) Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá;

b) Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá đất;

c) Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường.

LÀM RÕ TRÌNH TỰ, NỘI DUNG XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT

Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, nội dung xác định giá đất theo 4 phương pháp gồm so sánh, thu nhập, thặng dư, hệ số điều chỉnh giá đất.

Nghị định cũng quy định cụ thể việc áp dụng phương pháp định giá đất của các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.

1. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà theo quy định tại thời điểm ban hành quyết định thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì áp dụng bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm ban hành quyết định. Trường hợp thời điểm ban hành quyết định từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 mà thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm ban hành quyết định và trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì áp dụng bảng giá đất tại thời điểm ban hành quyết định nhân với hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015.

2. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà theo quy định tại thời điểm ban hành quyết định không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì áp dụng các phương pháp theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 5, các điểm a, b, c khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai và các điều 4, 5, 6 của Nghị định này.

3. Trường hợp giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tùy từng trường hợp cụ thể để áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại (1) và (2) nêu trên theo từng quyết định.

4. Đối với trường hợp (3) nêu trên, khi áp dụng phương pháp thặng dư để định giá đất thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có đầy đủ điều kiện để ước tính được doanh thu phát triển, chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thì xác định doanh thu phát triển ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện theo diện tích giao đất, cho thuê đất của quyết định đó;

b) Trường hợp không ước tính được đầy đủ doanh thu phát triển của thửa đất, khu đất hoặc chi phí phát triển ước tính lớn hơn doanh thu phát triển ước tính đối với diện tích cần định giá đất thì việc xác định doanh thu phát triển ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện cho toàn bộ dự án theo quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐẤT

Nghị định quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất

Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm:

a) Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất;

b) Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;

c) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;

d) Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;

đ) Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

e) Hiện trạng môi trường, an ninh;

g) Thời hạn sử dụng đất;

h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp, bao gồm:

a) Năng suất cây trồng, vật nuôi;

b) Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;

c) Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;

d) Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

đ) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.

Nghị định nêu rõ: Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất để Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất để xác định mức tương đồng nhất định, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định cụ thể hoặc quy định còn thiếu các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất thì tổ chức thực hiện định giá đất đề xuất cụ thể trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng thẩm định giá đất xem xét, quyết định.

PHẢI CUNG CẤP THÔNG TIN PHỤC VỤ CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT TRONG THỜI HẠN 05 NGÀY LÀM VIỆC KỂ TỪ NGÀY NHẬN ĐƯỢC YÊU CẦU

Nghị định nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp thông tin. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, khai thác, sử dụng nguồn thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 và điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm cung cấp thông tin để phục vụ công tác định giá đất bằng văn bản hoặc phương thức điện tử trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của tổ chức thực hiện định giá đất.

Hồ sơ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư mới nhất năm 2024• Để được cấp sổ đỏ cho đất sử dụng, người dùng đất ph...
08/01/2024

Hồ sơ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư mới nhất năm 2024

• Để được cấp sổ đỏ cho đất sử dụng, người dùng đất phải tuân thủ quy trình đăng ký và xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở. Quá trình này đòi hỏi thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.

Điều kiện chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định, hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở) phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Dù Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân nhưng không toàn quyền quyết định mà phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (sẽ thẩm định sau khi nhận hồ sơ).

Người dân chỉ được chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (quyết định có dấu đỏ) cho dù đất nông nghiệp đó bị “bỏ hoang” hoặc không đủ điều kiện canh tác hoặc canh tác không hiệu quả như thiếu nước, không màu mỡ…

Hồ sơ chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 2.6.2014 quy định, để chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị bộ hồ sơ, gồm:

• Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sau đó người dân cần nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (cấp huyện). Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 3 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Trong khi đó người sử dụng đất cần thực hiện nghĩa vụ tài chính.

UBND tỉnh Lâm Đồng đã công bố Quyết định phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 trên địa bàn TP Bảo Lộc.Chi tiết:
03/10/2023

UBND tỉnh Lâm Đồng đã công bố Quyết định phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 trên địa bàn TP Bảo Lộc.

Chi tiết:

Ngày 2/10/2023, UBND tỉnh Lâm Đồng đã công bố Quyết định phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 trên địa bàn TP Bảo Lộc.

Sẽ bỏ xác định giá đất theo thị trường
27/08/2023

Sẽ bỏ xác định giá đất theo thị trường

Thường trực Ủy ban Kinh tế chỉnh lý Dự thảo sửa đổi Luật Đất đai theo hướng bỏ xác định giá đất theo thị trường vì cho rằng chưa rõ ràng, khó khả thi.

Lâm Đồng ban hành nhiều quy định mới liên quan đến việc tách, hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa👇
18/08/2023

Lâm Đồng ban hành nhiều quy định mới liên quan đến việc tách, hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa👇

(LĐ online) - Ngày 18/8, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành quyết định Quy định điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

🔥Lâm Đồng "cởi trói" việc tách thửa, hợp thửa sau 2 năm ra nhiều văn bản "trói buộc"👇
24/05/2023

🔥Lâm Đồng "cởi trói" việc tách thửa, hợp thửa sau 2 năm ra nhiều văn bản "trói buộc"👇

Làm sổ đỏ năm 2023, 6 đối tượng này không phải nộp tiền sử dụng đất   •Không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ là ...
22/05/2023

Làm sổ đỏ năm 2023, 6 đối tượng này không phải nộp tiền sử dụng đất


•Không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm Sổ đỏ là mong muốn của mọi người dân vì đây là khoản tiền nhiều nhất phải nộp khi được cấp Sổ đỏ bên cạnh các khoản tiền khác như lệ phí trước bạ, lệ phí làm bìa.

•Theo quy định của Luật Đất đai 2013, có 06 trường hợp người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ, cụ thể như sau:

(1) Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

•+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
(2) Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mang tên người khác
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất khi có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp.


(3) Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
+ Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

(4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993
Theo Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp sau đây:
+ Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân (phần vượt quá hạn mức vẫn phải đóng tiền sử dụng đất)
+ Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
(5) Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi giao đất không đúng thẩm quyền trước 01/7/2014
- Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Theo điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất mà giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất.
(6) Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất để được sử dụng đất
- Theo khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của TAND, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu trước đây đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Theo khoản 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu trước đây đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Áp dụng bảng giá đất mới từ năm 2026 🧐👇👇Theo đề xuất của Chính phủ, thời gian từ thời điểm Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệ...
13/05/2023

Áp dụng bảng giá đất mới từ năm 2026 🧐👇👇

Theo đề xuất của Chính phủ, thời gian từ thời điểm Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệu lực đến hết năm 2025 sẽ giúp các địa phương chuẩn bị để ban hành bảng giá đất mới.

Tiếp tục quy định bảng giá đất được ban hành hàng năm khi sửa Luật Đất đai

Tiếp tục phiên họp thứ 23, chiều 11/5, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự án Luật Đất đai (sửa đổi).

Trình bày tờ trình, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà cho biết, dự thảo Luật Đất đai hoàn thiện gồm 16 chương, 247 điều, trong đó tăng 3 mục, bổ sung mới 24 điều, bỏ 13 điều so với dự thảo Luật lấy ý kiến nhân dân.

Dự thảo Luật đã làm rõ nguyên tắc định giá đất, giá đất thị trường, căn cứ định giá đất, thông tin đầu vào để xác định giá đất, các phương pháp định giá đất. Bổ sung quy định về tư vấn thẩm định giá đất.

Theo đó, việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc: phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường; tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; bảo đảm tính độc lập trong các khâu xác định giá đất, thẩm định giá đất, quyết định giá đất.

Thông tin đầu vào để xác định giá đất theo các phương pháp phải đảm bảo: giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đã được công chứng, chứng thực. Giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến, giao dịch có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi khác được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai thì thu thập thông tin giá đất qua điều tra, khảo sát, thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất theo thị trường.

Theo dự thảo Luật, sẽ tiếp tục quy định bảng giá đất được ban hành hàng năm để đảm bảo giá đất phù hợp với nguyên tắc thị trường. Tuy nhiên, bổ sung quy định về chuyển tiếp thực hiện theo hướng tiếp tục sử dụng bảng giá đất hiện hành đến hết 31/12/2025 để các địa phương có đủ thời gian để xây dựng, ban hành bảng giá đất mới theo quy định mới của Luật Đất đai.

Quy định UBND cấp có thẩm quyền phải phê duyệt quyết định giá đất cụ thể trong thời gian không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết.

Giá đất tái định cư là giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường

Bên cạnh đó, dự thảo Luật đã sửa đổi quy định các nguồn thu ngân sách từ đất đai và quy định việc điều tiết nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giữa trung ương và địa phương thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Quy định chi tiết thời điểm xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với từng trường hợp; quy định chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cấp tỉnh, cấp huyện, đồng thời mở rộng thành viên hội động là người có chuyên môn về giá đất.

Theo Phó Thủ tướng, dự thảo luật đã được tiếp thu theo hướng luật hóa các loại giấy tờ và bổ sung quy định cho phép UBND cấp tỉnh quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 cho phù hợp với thực tiễn của địa phương tại Điều 133 của dự thảo Luật.

Quy định mở rộng thêm thời hạn về thời điểm sử dụng đất để xem xét cấp giấy chứng nhận, giải quyết các tồn tại, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân nhưng không hợp pháp hóa các sai phạm trong việc sử dụng đất.

Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Người có đất bị thu hồi được bồi thường thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với đất, cây trồng, vật nuôi, chi phí đầu tư vào đất, thiệt hại do ngừng sản xuất, kinh doanh; giá đất bồi thường là giá đất cụ thể của loại đất thu hồi tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Giá đất tái định cư là giá đất cụ thể tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Theo: VTV.vn
- [ ]

Mua đất bằng giấy viết tay có được cấp sổ đỏ?👇👇👇Theo quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì người sử d...
05/05/2023

Mua đất bằng giấy viết tay có được cấp sổ đỏ?
👇👇👇

Theo quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì người sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn được gọi là sổ đỏ) lần đầu theo quy định của pháp luật về đất đai mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:

(1) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008;

(2) Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Như vậy, trường hợp mua đất bằng giấy viết tay mà thuộc một trong hai trường hợp kể trên thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
•Thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy viết tay
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho đối tượng sử dụng đất được thực hiện như đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận lần đầu, cụ thể:

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/01/2008 thì được cấp Giấy chứng nhận khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận chuyển nhượng từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được cấp Giấy chứng nhận khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

•Trong đó, giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm:

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980;

- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý;

- Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có);

- Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

- Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;

- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Thời hạn sang tên sổ hồng sau khi ký hợp đồng mua bán nhà đất•Theo quy định tại Luật Đất đai thì các trường hợp đăng ký ...
03/05/2023

Thời hạn sang tên sổ hồng sau khi ký hợp đồng mua bán nhà đất

•Theo quy định tại Luật Đất đai thì các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 thì trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động….
Như vậy, theo quy định trên thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng mua bán phải làm thủ tục sang tên sổ hồng.

•Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019, trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động thì bị xử phạt vi phạm hành chính.
Cụ thể, nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn, khu vực nông thôn sẽ bị phạt 1- 3 triệu đồng;
Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn, khu vực nông thôn sẽ bị phạt 2-5 triệu đồng.
Riêng đối với khu vực đô thị với trường hợp trên, số tiền phạt bằng hai lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn. Tuy nhiên, mức phạt cao nhất trong trường hợp này không quá 10 triệu đồng/lần vi phạm.
Như vậy việc chậm sang tên trên sổ hồng thì sẽ bị phạt vi phạm hành chính với mức phạt như trên.

26/04/2023

4 Quy Trình Cấp Sổ Đỏ Mới Đưực Áp Dụng Từ 20/05/2023
-Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi hàng loạt Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai đã thay đổi về thẩm quyền cấp ‘sổ đỏ’ đồng thời hướng dẫn về việc cấp 'sổ đỏ' online.

Khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023 sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014 về thẩm quyền cấp Sổ đỏ trong các trường hợp tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai như sau:

Với các địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp do các cơ quan sau thực hiện:

Văn phòng đăng ký đất đai cấp Sổ đỏ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp Sổ đỏ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Trong khi đó trước đây, khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014 quy định các địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp: Mua bán, chuyển mục đích sử dụng,... mà phải cấp mới Giấy chứng nhận; Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

Như vậy so với quy định cũ, Nghị định 10/2023 đã sửa đổi theo hướng thuận tiện cho người dân, một số thủ tục trước đây phải lên Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thì sắp tới có thể thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Ngoài ra, Nghị định 10/2023 còn bổ sung quy định về thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận online. Theo đó, cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp cần kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định thì gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ 20-5-2023

Address

47 Hai Bà Trưng Phường 1
Bao Loc
670000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Mua Bán Nhà Đất Bảo Lộc Lâm Đồng posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Business

Send a message to Mua Bán Nhà Đất Bảo Lộc Lâm Đồng:

Videos

Share


Other Media/News Companies in Bao Loc

Show All