Trang thông tin, phổ biến giáo dục pháp luật huyện Quảng Hòa

  • Home
  • Trang thông tin, phổ biến giáo dục pháp luật huyện Quảng Hòa

Trang thông tin, phổ biến giáo dục pháp luật huyện Quảng Hòa Trang thông tin phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật

Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu về cải cách hành chính huyện Quảng Hoà” năm 2023✔️ Thời gian tổ chức cuộc thi: 01 tháng (b...
27/07/2023

Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu về cải cách hành chính huyện Quảng Hoà” năm 2023
✔️ Thời gian tổ chức cuộc thi: 01 tháng (bắt đầu từ 08h00’ ngày 01/8/2023 đến 17h00’, ngày 31/8/2023)
✔️ Tại: https://myaloha.vn/cuoc-thi/tim-hieu-cai-cach-hanh-chinh-huyen-quang-hoa-40562
✔️ 3️⃣0️⃣ phút cho 1️⃣ lượt thi
✔️ 3️⃣0️⃣ câu hỏi trắc nghiệm và 1️⃣ câu tự luận dự đoán số người trả lời đúng
✔️ Cơ cấu giải thưởng:
❤️ Giải cá nhân:
- 01 Giải Nhất
- 05 giải Nhì
- 08 giải Ba
- 10 giải Khuyến khích
❤️ Giải tập thể:
- 01 Giải Nhất
- 02 giải Nhì
- 03 giải Ba
- 05 giải Khuyến Khích
Chúng ta cùng chờ đón… 💪💪💪

Mỗi thí sinh tham gia phải trả lời 30 câu hỏi trắc nghiệm và 01 câu dự đoán. Thí sinh được tham gia dự thi 03 lượt. Thời gian dự thi 30 phút.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ XỬ LÝ HÀNH VIĐÁNH BẠC, TỔ CHỨC ĐÁNH BẠCĐánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được t...
26/07/2023

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ XỬ LÝ HÀNH VI
ĐÁNH BẠC, TỔ CHỨC ĐÁNH BẠC

Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được - thua bằng tiền, tài sản hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp. Hành vi đánh bạc và tổ chức đánh bạc tùy vào tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự.
1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc
Hiện nay, quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc được quy định cụ thể tại điều 28 Nghị định 144/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

“Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.”

2. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi đánh bạc
Căn cứ khoản 1 Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), quy định về tội đánh bạc như sau:
"Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
3. Trách nhiệm hình sự về hành vi tổ chức đánh bạc
Căn cứ tại khoản 1 Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 121 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), quy định về hành vi tổ chức đánh bạc như sau:

“Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;
c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, trong trường hợp tổ chức đánh bạc thì có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy theo từng trường hợp, kèm theo đó là sẽ bị tịch thu toàn bộ tang vật và nộp lại số lợi bất chính thu được. Trong một số trường hợp việc tổ chức đánh bạc còn có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định./.

Trân trọng kính mời các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện tham gia hưởng ứng cuộc thi trực tuyến "Tìm hiểu Luật Cư tr...
26/06/2023

Trân trọng kính mời các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện tham gia hưởng ứng cuộc thi trực tuyến "Tìm hiểu Luật Cư trú năm 2020" để có cơ hội rinh về nhiều giải thưởng hấp dẫn.
Tài liệu phục vụ cho cuộc thi vui lòng truy cập trang thông tin điện tử Ủy ban nhân dân huyện Quảng Hòa theo link:
https://quanghoa.caobang.gov.vn/pho-bien-giao-duc-phap-luat/huong-ung-cuoc-thi-truc-tuyen-tim-hieu-luat-cu-tru-nam-2020-918512

19/06/2023

Hưởng ứng tháng hành động về phòng chông ma túy năm 2023, page giới thiệu video tuyên truyền về phòng chống ma túy cho học sinh.
Nguồn: B Productions

Hướng dẫn nộp hồ sơ cấp phiếu lý lịch Tư pháp trực tuyến.
04/04/2023

Hướng dẫn nộp hồ sơ cấp phiếu lý lịch Tư pháp trực tuyến.

Chúc mừng huyện ta nào cả nhà ơi.
01/11/2022

Chúc mừng huyện ta nào cả nhà ơi.

Xin kính mời quý anh, chị, em cùng nghiên cứu, tham gia cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Luật tiếp cận thông tin năm 2016.Tạ...
27/06/2022

Xin kính mời quý anh, chị, em cùng nghiên cứu, tham gia cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Luật tiếp cận thông tin năm 2016.
Tại đường link
https://timhieuphapluatcaobang.org
hoặc truy cập banner cuộc thi tại cổng thông tin điện tử tỉnh; Trang thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Cao Bằng và Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp 😍😍

Giới thiệu Luật phòng, chống ma túy năm 2021Ngày 30/3/2021, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Phòng, chống ma túy năm ...
16/06/2022

Giới thiệu Luật phòng, chống ma túy năm 2021

Ngày 30/3/2021, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 tại kỳ họp thứ 11. Luật gồm có 8 chương, 55 điều. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022. Theo đó, Luật Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2008/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 được ban hành nhằm tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật về phòng, chống ma túy và khắc phục những hạn chế, bất cập trong các quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống ma túy, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường lành mạnh, an ninh, an toàn góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 có một số điểm mới chủ yếu như sau:

1. Các quy định đã thể hiện rõ quan điểm về kiểm soát chặt chẽ các hoạt động có liên quan đến ma túy, tiền chất (tại chương III) và quản lý chặt chẽ người sử dụng trái phép ma túy ngay từ lần phát hiện đầu tiên (tại chương IV).

2. Quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng ‘n;đồng trong phòng, chống ma túy. Bổ sung quy định xác định rõ các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy và nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan này (tại chương II).

3. Bổ sung quy định để quản lý chặt chẽ người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy:

- Người sử dụng trái phép chất ma túy bị lập danh sách và được quản lý, theo dõi, hỗ trợ… trong thời hạn 01 năm bởi Ủy ban nhân dân cấp xã. Quy định rõ việc quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là biện pháp xử lý vi phạm hành chính (Điều 23);

- Người nghiện ma túy trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy thì bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc (Điều 32);

- Người hoàn thành cai nghiện ma túy (tự nguyện, bắt buộc), người hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế phải chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú;

- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, trong thời hạn chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện thì bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4. Bổ sung quy định các trường hợp phải xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện ma túy nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác phân loại, quản lý đối tượng và việc áp dụng các biện pháp quản lý, cai nghiện phù hợp.

5. Đối với cai nghiện ma túy:

- Bổ sung quy định cho phép người lần đầu được xác định là nghiện ma túy có quyền lựa chọn biện pháp cai nghiện ma túy phù hợp (hoặc cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế) (Điều 27);

- Bổ sung quy định nhằm linh hoạt hơn khi lựa chọn biện pháp cai nghiện ma túy có thể thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (Điều 31, 35);

- Bổ sung các quy định nhằm nâng cao tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp cai nghiện ma túy thông qua việc quy định rõ các giai đoạn của quy trình cai nghiện ma túy (Điều 29); quyền và trách nhiệm của cơ sở cai nghiện ma túy, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng (Điều 35, 36) và chính sách của Nhà nước hỗ trợ kinh phí cai nghiện ma túy tự nguyện (khoản 3 Điều 30);

- Quy định cho phép cơ sở cai nghiện ma túy, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của Luật này được cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng nhằm góp phần hỗ trợ, khắc phục hạn chế của công tác này thời gian qua (khoản 7 Điều 30)./.
Chi tiết đề cương và Luật được đăng tải tại:
https://quanghoa.caobang.gov.vn/quanghoa/1347/33936/85751/873450/pho-bien-giao-duc-phap-luat/gioi-thieu-luat-phong-chong-ma-tuy-nam-2021.aspx

Cùng tìm hiểu một số quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 :1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa v...
06/12/2021

Cùng tìm hiểu một số quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 :

1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, đăng ký nghĩa vụ quân sự
Theo khoản 1, 2 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định:
- Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 5 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Các hành vi bị nghiêm cấm

Theo Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định các hành vi sau bị nghiêm cấm:

- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

- Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

4. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.

5. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

6. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật thì được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

7. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

8. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định

1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d) Có trình độ văn hóa phù hợp.

2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.

9. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày./.

Tải Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 tại: https://quanghoa.caobang.gov.vn/quanghoa/1347/33936/85751/858979/Pho-bien-giao-duc-phap-luat/Mot-so-quy-dinh-cua-Luat-Nghia-vu-quan-su-2015.aspx

24/11/2021
24/11/2021

Address


Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Trang thông tin, phổ biến giáo dục pháp luật huyện Quảng Hòa posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Business

Send a message to Trang thông tin, phổ biến giáo dục pháp luật huyện Quảng Hòa:

Videos

Shortcuts

  • Address
  • Alerts
  • Contact The Business
  • Videos
  • Claim ownership or report listing
  • Want your business to be the top-listed Media Company?

Share