Tài liệu Y Khoa Toàn Tập

Tài liệu Y Khoa Toàn Tập Chia sẻ ebook, kiến thức y học

Cày quốc ECG các bạn ơi, đừng để loạn nhịp khi nhìn điện tim nhá ❗️Lưu ngay về tường đọc dần lúc rảnh để tăng trình đọc ...
21/07/2023

Cày quốc ECG các bạn ơi, đừng để loạn nhịp khi nhìn điện tim nhá ❗️
Lưu ngay về tường đọc dần lúc rảnh để tăng trình đọc ECG nha ❤
👉 CMT gmail gửi tài liệu ECG nhé 👇👇👇
Vào nhóm để thêm nhiều tài liệu hơn nhé!!!
https://link4m.com/OyZfH
---------------------------------------------------

21/07/2023

SẮP HẾT HÈ RỒI CÁC BÁC CẦN TÀI LIỆU GÌ NÀO...!!!
FULL TÀI LIỆU - HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ

Sau tất cả những vất vả của công việc.. e chỉ muốn “nghỉ hưu” sớm về làm nông😇😇
20/06/2022

Sau tất cả những vất vả của công việc.. e chỉ muốn “nghỉ hưu” sớm về làm nông😇😇

Những năm tháng sau này : Tôi : Thấy gì không mấy cháu, thời oanh liệt của ông đó.... nhớ lại ngày ấy ông thật là vãi ch...
17/04/2022

Những năm tháng sau này :
Tôi : Thấy gì không mấy cháu, thời oanh liệt của ông đó.... nhớ lại ngày ấy ông thật là vãi chưởng 😳

CÁC MỐC KHÁM THAI QUAN TRỌNG:1. Thử que 2 vạch (chậm kinh7-10 ngày là chính xác nhất). Đi siêu âm ktra xem thai vào buồn...
22/02/2022

CÁC MỐC KHÁM THAI QUAN TRỌNG:
1. Thử que 2 vạch (chậm kinh7-10 ngày là chính xác nhất). Đi siêu âm ktra xem thai vào buồng tử cung hay chưa , loại bỏ chửa ngoài tử cung
2. Tuần > 6: siêu âm tim thai, mốc này sau 2 tuần là ktra tim thai 1 lần
3. Tuần 12: đo độ mờ da gáy (biết đc các dị tật bẩm sinh) và làm doupletest sàng lọc dị tật
Tuần 16 : kiểm tra mặt mũi chân tay xem có bất thường hay không và làm Tripletest.
4. Tuần 22: siêu âm 4d, hình thái học kiểm tra dị tật tim bẩm sinh ( mốc này rất quan trọng ).
5. Tuần 26: tiêm phòng uốn ván mũi 1
6. Tuần 28: xét nghiệm tiểu đường thai kỳ (lấy máu 3 lần) Tiêm uốn ván mũi 2
7. Tuần 32: xem ngôi thai rau ối, sau đó 2 tuần kiểm tra 1 lần
Từ tuần 36 _38 đi siêu âm 1 tuần 1 lần.
Từ tuần 38-40 siêu âm tuần 5-7 ngày để kiểm tra tim thai, lượng nước ối.
* Trong thời kỳ mang thai thấy các dấu hiệu đau bụng, ra huyết cần đi khám ngay. Hoặc nếu đi tiểu buốt cũng cần đi khám vì có thể bị viêm đường tiết niệu vô cùng nguy hiểm.
- Khi thấy đột ngột hết nghén, đầu ti thâm bỗng hồng hào trở lại thì đi khám ngay.

*NHỮNG ĐỒ ĂN CẦN TRÁNH:
1. Đồ cay nóng, nước uống có ga, cafe, rượu, bia (bia có thể uống ít cho con sạch, da hồng).
2. Đồ lên men : dưa, cà, măng muối.
3. Mắm nêm, ruốc..
4. Rau ngót, ngãi cứu, dứa, nhãn, đu đủ xanh (co bóp tử cung gây sinh non). Hạn chế rau dền, rau má (quá mát).
5. Chuối xanh, sầu riêng, thịt dê (nóng, sau con sốt dễ bị giật kinh phong_ kinh nghiệm của người Hoa).
6. Đậu phộng (tăng nguy cơ bị dị ứng của trẻ).
7. Hạn chế đồ ngọt (tiểu đường thai kỳ).

* NHỮNG THỨ NÊN ĂN, UỐNG:
1. Mỗi ngày một lý nước cam (tăng sức đề kháng).
2. Mỗi ngày một hộp sữa chua (kháng viêm, tăng lợi khuẩn cho vùng kín, hạn chế đc viêm nhiễm trong thời kỳ mang thai).
3. Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày (tốt nhất nên uống nước ấm).
4. Bổ sung đầy đủ sắt, canxi theo chỉ dẫn của bs.
5. Các loại quả nên ăn: bưởi, bơ, chuối, táo đỏ, vú sữa, đu đủ chín, ổi, hồng xiêm (giảm đc viêm đường tiết niệu), lựu, sung.
6. Rau củ quả : cà rốt, khoái lang, bắp, rau lang (nhiều sữa, dễ sinh), xúp lơ xanh, rau họ nhà cải, nấm, rau muống, bầu....
7. Thịt bò, cá lóc, cá chép (an thai), cá hồi (giàu omega 3_ con thông minh), trứng gà, tim heo, hải sản (tôm, cua, ghẹ_ ăn vào 3 tháng giữa là tốt nhất)
8. Uống nước mía, nước dưà ở ba tháng giữa của thai kỳ: nước mía tuần 2_3 lần (nhiều quá dễ bị tiểu đường thai kỳ). Nước dừa (tuần 3_4 quả, giảm dần về 3 tháng cuối_ dễ bị máu loãng, băng huyết khí sinh).
9. K uống đc sữa bầu thì uống sữa tươi k đường (bs khuyên uống sữa tươi k đường vào con k vào mẹ)
10. Các loại hạt : hạnh nhân, óc chó, các loại đậu.

* NHỮNG LƯU Ý KHÁC:
- Hạn chế qhtd 3 tháng đầu và cuối, 3 tháng giữa chọn tư thế thoải mái, tránh đè lên bụng, qh nhẹ nhàng.
- Siêng đi bộ cho xương chậu nở, dễ sinh nhưng cần đi lại nhẹ nhàng, 30' mỗi ngày là đủ.
- Nằm nghiêng phía bên trái_ tư thế tốt nhất cho mẹ và bé (kê thêm ghế ở bụng, sau lưng, một cái kẹp giữa hai chân cho đỡ mỏi), tránh nằm ngửa vì thiếu oxy đến bé.
- Nên mua quần lót k có đường may (đổi hết sang màu trắng để dễ kiểm tra khí hư_ bầu hệ miễn dịch giảm dễ viêm nhiễm; quần màu trắng dễ nhìn thấy máu hoặc nước ối bị rỉ, thường xuyên kiểm tra đũng quần lót để kiểm tra bất thường) áo ngực bra, hoặc áo k gọng giúp thoải mái, dễ thở.
- Tuyệt đối k uống nước lá tía tô để dễ sinh vì nó gây băng huyết.
- Ăn dứa, chè mè đen, rau lang vào những tuần cuối của thai kỳ giúp dễ sinh (dứa tuần 39 hãy ăn).
- Tránh đi tự đi xe máy đường xa, nếu đi xe đò về quê thì nên đóng bỉm, hạn chế uống nước để ít đi tiểu.
- Nếu bị chuột rút, tê chân nấu nước nóng bỏ muối và gừng đập dập để ngâm, xoa bóp chân.
- Cảm cúm (nấu cháo tía tô, uống trà gừng_ hạn chế vì nóng, ăn tỏi), k xông hơ, cảm sốt 2-3 ngày k bớt nên đi khám bs.
- K tự tiện uống bất kỳ loại thuốc nào.
- Nghe nhạc k lời vào buổi sáng, tối vào một giờ cố định (mỗi lần 15-30'). Đọc truyện cổ tích, thơ, đồng dao trước khi đi ngủ. Vào 3 tháng cuối thay đổi: buổi sáng cho bé nghe nhạc tiếng anh, thiếu nhi, buổi tối nghề nhạc k lời. (Không cần mua tai nghe, bật nhạc ở đt, tv với âm lượng vừa phải vì mẹ nghe vừa thì bé sẽ thấy to vì âm thanh qua thành bụng, nước ối sẽ to hơn. Bật nhạc trên dt thì để xa bụng ra).
- Chơi các trò chơi trí tuệ như cờ vua, cờ caro, gam sudoku....để kích thích não bộ của bé phát triển.
- Ba mẹ thường xuyên nói chuyện, thủ thỉ vs thai nhi vừa giúp tăng cường tc giữa vck, giữa vck vs con cái.
- K vê đầu ti, xoa bụng: kích thích co bóp tử cung gây sinh non.
- Hạn chế mua đồ bầu, khoảng 4_5 bộ đi làm, 4_5 bộ ở nhà là hợp lý ( đồ ở nhà cũng nên mua váy cho dễ mặc_ 3 tháng cuối bụng bự mặc quần khó lắm).
- Giữ lại tất cả phiếu siêu âm để bs tiện theo dõi và giữ lại làm kỉ niệm.
- Theo dõi cử động thai vào những h cố định, bé ít đạp hay đạp nhiều hơn bt thì nên đi kiểm tra.
- Xem các clip hướng dẫn cách rặn đẻ, chăm sóc trẻ sơ sinh để khỏi bỡ ngỡ.
* ĐỒ CỦA BÉ:
1. Bao tay, bảo chân: 5-10 đôi.
2. Áo sơ sinh (cỡ số 1: 5-10 áo)
3. Khăn xô lớn để lau người bé khi tắm xong : 3 cái.
4. Khăn lông lớn để lót, đắp, làm gối cho bé : 5 cái.
5. Khăn xô nhỏ để lau mặt, vs cho bé: 30 cái (mua 2 màu để phân biệt, 10 cái lau mặt, 20 rữa đít).
6. Tả lót 2 mặt (một mặt vải, 1 mặt nilong) : 50 cái.
7. Tả vải (hình tam giác để đóng bỉm cho bé): 20 cái.
8. Quần chục : 10 cái.
9. Màn chụp : 1 cái.
10. Bình sữa: 1 cái hiệu pigeon (núm vú mềm, loại 120ml để phòng khi chưa có sữa cho con bú sữa ngoài)
11. Hộp sữa Nan của Nga 400ml : 1 hộp
13. Rơ lưỡi: 1 lốc.
14. Nước muối
15. Cồn 70 độ.
16. Dầu tràm.
17. Tăm bông của trẻ sơ sinh (dùng để vs mũi, tại cho bé).
18. Mũ che thóp : 5 cái.
19. Gạc vô trùng.
20. Chậu tắm 1 cái, chậu rữa mặt 1 cái.
21. Móc phơi đồ : 2 cái.
22. Tả sơ sinh: 1 bịch.
23. Khăn khô đa năng (loại khô để nhúng nước ấm vs cho bé): 3 hộp.
24. Nhiệt kế.
25. Đồ hút mũi.
* ĐỒ CỦA MẸ:
1. 3 bộ đồ dài tay, chân
2. Tất 3 đôi
3. Quần lót dùng 1 lần 3 bịch (mỗi bịch 10 cái).
4. Bvs mama: 1 bịch.
5. Bông nhét tai.
6. Hai giỏ nhựa có quai (1 cái để xách đồ đi viện)
Nguồn sưu tầm

Ơn giời, cái chúng ta cần đây rồi . A-Z mọi câu hỏi của F0 cho mọi người đỡ hoang mang. Bài viết được tổng hợp bởi bác s...
20/02/2022

Ơn giời, cái chúng ta cần đây rồi .
A-Z mọi câu hỏi của F0 cho mọi người đỡ hoang mang.
Bài viết được tổng hợp bởi bác sĩ Nguyễn Tiến Phúc
⛔️ Giai đoạn an toàn, giai đoạn nguy hiểm :
Giai đoạn đầu có ho sốt, rát họng thường an toàn nhưng lại khiến nhiều người lo lắng vì họ cảm nhận được triệu chứng.
Giai đoạn nguy hiểm thực sự lại có thể diễn ra sau đó 5-7 ngày, thậm chí là 10 ngày kể cả đã âm tính trên xét nghiệm. Dấu hiệu thiếu oxy thầm lặng cần được theo dõi thường xuyên spO2 mỗi ngày 2 lần. Nếu thấy bệnh nhân đột ngột thở nhanh và sâu thì chuyển viện khẩn cấp.
Người già, bệnh nền, chưa tiêm vaccine rất cần chú ý tình huống này.
⛔️ Sau ngày thứ 28 thì bạn mới có thể yên tâm
——-
⛔Khi nhiễm Covid sẽ khiến gây viêm long đường hô hấp trên, niêm mạc mũi họng sẽ phù nề tăng tiết dịch, nếu thấy nghẹt mũi thì có thể dùng nước muối sinh lý đẳng trương dạng xịt sương để rửa bớt nhày, cũng không cần làm nóng lên làm gì.
Không tự pha nước muối để dùng do phần lớn quý vị sẽ tạo ra nước muối ưu trương sẽ gây tổn thương niêm mạc nhiều hơn.
Khi viêm, trên niêm mạc mũi họng sẽ có nhiều nốt tổn thương, cho nên rất nhạy cảm. Quý vị không nên dùng những thứ như tinh dầu gừng tỏi, bạc hà, xả để xông vì nó sẽ gây kích thích nhiều hơn và tăng tăng phản ứng viêm nếu xông kèm dung dịch được đun nóng.
Nghẹt mũi quá có thể dùng Otrivin hoặc otriven để nhỏ. Với thuốc này cần dùng đủ liều lượng và không dùng kéo dài quá lâu. Bên trong hộp thuốc có sẵn tờ hướng dẫn cách dùng. Quý vị nhớ đọc kỹ.
———
Rát họng do covid không cần điều trị vì không có cách nào làm nó khỏi sau 1 hôm đâu. Tổn thương niêm mạc họng này sẽ tự lành sau vài ngày. Chỉ cần giữ vệ sinh răng miệng, xúc họng bằng nước nguội sạch, nước muối sinh lý 0,9% là được.
Nếu ho khan nhiều thì uống giảm ho để giảm kích thích.
———-
⛔️ Xông hơi có điều trị được Covid hay không?
Trả lời luôn: KHÔNG!
Đôi khi chúng ta làm theo thói quen, theo kinh nghiệm nhưng chẳng mấy ai đem kiến thức để đi tìm chân lý khoa học cả! Ông bà bố mẹ, bạn bè bảo sao thì làm vậy, chứ không biết đúng sai.
Tôi đến phát nản với những quý vị chẳng hiểu mô tê gì, xông những 4-5 lần/ ngày để điều trị Covid.
Quý vị tưởng mua ít lá cây về đun cái nồi nước to rồi ôm nó chui vào chăn, tưởng là sẽ giúp giảm triệu chứng hay khỏi Covid nhanh hơn ah? Chuyện đó là tầm bậy!
Cách quý vị làm người ta gọi là xông hơi ướt! Còn 1 cách khác gọi là xông hơi khô mà nhiều phòng Sauna đang dùng.
Quý vị chui vào cái chăn ôm cái nồi nước sôi sẽ khiến nhiệt độ tăng cao bên trong, khiến mạch máu dưới da giãn ra, khiến quý vị túa mồ hôi ra như tắm và quý vị thấy rất sảng khoái, dễ chịu. Điều này thì dễ hiểu vì nó cũng chính là 1 cách thư giãn khiến quý thích thú, sau cơn sảng khoái, quý vị thấy người nhẹ nhõm và cho rằng nó chữa được bệnh.
Xông hơi thực chất là 1 liệu pháp thư giãn và nó có tác dụng hỗ trợ chăm sóc giảm nhẹ 1 số vấn đề như giảm đau về khớp, bổ trợ trong vận động của khớp, thông qua tăng lưu lượng tuần hoàn sẽ giảm đau cơ, giảm stress…
Tuy nhiên
Xông hơi quá lâu, quá nhiều lần sẽ khiến cơ thể mất nước, rối loạn điện giải, gây tụt huyết áp, tim đập nhanh. Sốt đã gây mất nước rồi, giờ quý vị lại xông cho nó mất nước thêm ra. Nếu quý vị khó thở thì đừng dại mà xông vì nó khiến quý vị khó thở nhanh hơn.
Quý vị có thể xông khi cơ thể khoẻ trở lại, còn nếu quý vị vẫn muốn xông thì mỗi tuần chỉ nên xông 1-2 lần. Mỗi ngày xông 1 lần cũng đã là nhiều nếu làm liên tục. Sau khi xông nhớ uống nước đầy đủ để tránh mất nước.
Những người huyết áp thấp, suy thận, suy tim, tiền sử tai biến thì không nên xông.
Quên mất, cái này không liên quan Covid: Xông có thể giúp làm giảm cân, nhưng là giảm cân do giảm nước trong cơ thể, chứ không giảm mỡ trong cơ thể. Mỡ trong cơ thể quý vị không giống mỡ trên chảo. Mỡ trên chảo chảy ra được khi đun nóng chảo, còn mỡ trong cơ thể quý vị nó chỉ bớt đi thông qua con đường chuyển hoá chứ không phải nhiệt độ trong cái phòng xông hơi.
———-
🅾️ Cần biết các giai đoạn của Covid khi theo dõi cho F0 trẻ em tại nhà.
1. Giai đoạn ủ bệnh: 2-14 ngày, trung bình từ 4-7 ngày. Giai đoạn này virus sau khi nhiễm vào đang nhân lên cho đến khi đủ mạnh để bộc lộ ra triệu chứng. Giai đoạn này không có triệu chứng gì đặc biệt
2. Giai đoạn khởi phát: Xảy ra sau khi ủ bệnh với các triệu chứng, kéo dài khoảng 5-7 ngày.
Sốt.
Mệt mỏi.
Đau đầu.
Ho khan.
Đau họng.
Nghẹt mũi/sổ mũi,.
Mất vị giác/khứu giác.
Nôn và tiêu chảy, đau cơ...
Tuy nhiên khá nhiều trẻ không có triệu chứng.
Các triệu chứng khác ít gặp hơn:
Tổn thương da (hồng ban các đầu ‎ngón chi, nổi ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc ‎(tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; ‎bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).
Các triệu chứng nặng thường diễn biến từ ngày thứ 5 của giai đoạn này trở ra. Nếu không có tiến triển nặng thì sẽ bước vào giai đoạn lui bệnh từ ngày thứ 7 hoặc ngày thứ 10.
2. Giai đoạn lui bệnh: Từ ngày thứ 7 trở ra nếu ko có biến chứng nặng trẻ sẽ dần hồi phục sau 1-2 tuần
——-
Có triệu chứng gì thì sẽ điều trị triệu chứng đó: Sốt, ho, tiêu chảy…Luôn phải đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ.
Người chăm sóc trẻ cần chú ý vệ sinh thân thể, răng miệng, mũi họng cho trẻ.
- Nếu là trẻ lớn, hướng dẫn trẻ tập thể dục tại chỗ và tập thở ít nhất 15 phút/ngày.
- Theo dõi trẻ: Đo thân nhiệt tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ sốt. Đo SpO2 (nếu có) tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ mệt, thở ‎nhanh/khó thở. Khai báo y tế hàng ngày (qua điện thoại hoặc phần mềm qui định).
Báo với nhân viên y tế khi có triệu chứng bất thường:
+ Sốt trên 38 độ C kéo dài quá 5 ngày
+ Trẻ lớn đã biết kêu tức ngực, trẻ nhỏ hơn thì người chăm sóc thấy trẻ quấy khóc hoặc các biểu hiện khác thường của trẻ như bỏ bú, chậm tiếp xúc, mắt kém linh hoạt.
+ Trẻ kêu đau rát họng, ho.
+ Trẻ cảm giác khó thở hoặc người lớn quan sát và nhận thấy trẻ khó thở.
+ Trẻ bị tiêu chảy kéo dài
+ Đo SpO2 dưới 96%.
+ Trẻ mệt, không chịu chơi.
+ Trẻ ăn/bú kém, bỏ bú.
———————-
🅾️ NGUYÊN TẮC THEO DÕI ĐIỀU TRỊ F0 TẠI NHÀ
(Dành cho người dân)
1.F0 không triệu chứng: KHÔNG CẦN DÙNG BẤT CỨ THUỐC GÌ cho đến khi xuất hiện các triệu chứng sau:
- Sốt: Hạ sốt Paracetamol có các dạng đóng gói từ 80mg, 100mg, 150mg, 250mg, 500mg. Có thể phối hợp Ibuprofen hoặc dùng đơn độc nếu Paracetamol tác dụng ít ( không dùng ibuprofen trên sốt xuất huyết, viêm loét dạ dày thực quản…) dùng thêm Oresol vì sốt gây toát mồ hôi và thiếu nước.
-Ho: Ho nhẹ thường không cần dùng thuốc giảm ho, ho quá nhiều có thể cân nhắc dùng nếu ho khan.
-Tăng tiết dịch mũi hầu họng: có thể dùng tiêu long đờm nhưng không dùng giảm ho để phản xạ ho tống chất nhày ra ngoài.
-Đau rát họng: thường tự hết theo thời gian, không thể hết ngay được.
-Tiêu chảy: dùng Oresol
2. Kháng sinh:
Phần lớn không cần dùng kháng sinh. Chỉ dùng kháng sinh khi có bằng chứng nhiễm vi khuẩn. Thường chỉ nhân viên y tế mới có kinh nghiệm để đánh giá liệu bệnh nhân Covid có bội nhiễm thêm vi khuẩn hay không, thông qua thăm khám và làm 1 số xét nghiệm.
Sốt do virus ít khi kéo dài quá 4 ngày. Nếu sốt kéo dài từ 5 ngày trở lên, rất có thể bội nhiễm vi khuẩn, cần đi khám. Đã hết sốt nhưng vài ngày sau đó lại tái sốt cũng có thể gợi ý việc bội nhiễm vi khuẩn.
Điều trị kháng sinh, tốt nhất là dựa trên kháng sinh đồ.
Kháng sinh không điều trị được các loại virus trong đó có Covid.
3. Kháng virus:
Đối với các loại thuốc chưa cấp phép chính thức, phải dùng như một thuốc thử nghiệm lâm sàng có ký cam kết của người dùng.
Đối với những người già có hoặc không có bệnh nền, người trẻ bệnh nền nguy cơ tiến triển nặng có thể cân nhắc dùng sớm kháng virus:
-Favipiravir: không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ dưới 18 tuổi, không dùng cho bệnh nhân suy gan suy thận.
-Molnupiravir: là một thuốc dùng trong đề cương thử nghiệm lâm sàng. Nên liên hệ với y tế tuyến cơ sở để nhận cấp phát.
4. Corticoid ( dexamethasone, Medrol-Methylprednisolone)
Chỉ dùng khi có sự đánh giá tình trạng bệnh của nhân viên y tế.
Dùng Corticoid trong giai đoạn sớm có thể dẫn đến bệnh trầm trọng hơn, do Corticoid ức chế miễn dịch khiến virus nhân lên nhanh và mạnh hơn.
5. Chống đông: Nên dùng dưới sự đánh giá và theo dõi của nhân viên y tế, mục đích dự phòng huyết khối trên những bệnh nhân có bệnh nền mà hiện diện nguy cơ rối loạn đông máu. Không tự ý dùng vì có thể gây ra xuất huyết dưới da, xuất huyết nội tạng và tăng nặng tình trạng viêm loét dạ dày thực quản…
6. Khó thở nên nhập viện theo dõi. Không tự theo dõi ở nhà. SpO2 38C
- Nếu bé < 12 tháng: dùng viên đạn đặt hậu môn Efferalgan 80-150 mg ( nhớ tính theo mg/kg cân nặng có trong tờ hướng dẫn)
- Bé từ 1 tuổi : Dùng dạng bột, siro như: paracetamol ( hapacol) 150, 250 mg ( nhớ tính theo mg/kg cân nặng có trong tờ hướng dẫn)
Nếu sau 2 h không hạ sốt mẹ dùng Ibuprofen siro xen kẽ với paracetamol. ( Lưu ý Ibuprofen chỉ nên ưu tiên thứ 2 nếu một mình paracetamol khó hạ sốt, ibuprofen chống chỉ định trên sốt xuất huyết)
Kết hợp trườm ấm trán, nách, bẹn và cởi lỏng quần áo, nhiệt độ phòng mát không quá lạnh
Tên thuốc: paracetamol, Ibuprofen
❤️
2. Nhóm các thuốc chữa ho:
- Khi bé ho nhiều ảnh hưởng ăn uống, bú, ngủ nghỉ, chơi, học tập và nên chỉ ho khan mới dùng
+ Khuyến khích trẻ uống nhiều nước để giảm cơn ho. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, mẹ nên cho trẻ bú nhiều bữa hơn. Trẻ lớn hơn có thể bổ sung thêm nước hoa quả để tăng cường vitamin và khoáng chất, giúp nâng cao sức đề kháng.
+ Sử dụng máy tạo ẩm, tăng độ ẩm không khí ( nếu gia đình có máy) Lưu ý! Máy phải làm sạch màng lọc thường xuyên.
+ Với trẻ lớn, cha mẹ có thể hướng dẫn con súc miệng bằng nước muối loãng, ấm 5-6 lần trên ngày để loại bỏ chất nhày( Lưu ý là dùng muối đẳng trương, không dùng ưu trương và nhược trương) (Dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%))
- Dùng khi được chỉ định của Bác sĩ nha
- Methophan siro, AT deslotaradin, Halixol, U-thel syrupt,
- Xịt Olyfrin, Xitrat..
- Nhỏ Otriven ( bé < 1 Tuổi), ottrivin ( bé > 1 tuổi) khi bé ngạt mũi (Lưu ý: Không nhỏ quá nhiều lần trong ngày và không dùng kéo dài quá 4 ngày)
- Nước muối sinh lý ( đẳng trương) ấm để nhỏ vào mũi hoặc dùng chai xịt chứa nước biển sâu để rửa mũi ngày 5-6 lần ( Tốt nhất nên dùng dạng phụt sương để tránh lọt vào xoang)
❤️
3. Thuốc long đờm
- Thuốc long đờm nên dùng khi trẻ ho có đờm hoặc đờm quá đặc không khạc ra được. (Tránh dùng cùng lúc thuốc long đờm với thuốc giảm ho.)
- Phải có chỉ định của Bác sĩ các mẹ nhé
- Không được lạm dụng kháng sinh
Nếu trẻ lớn: Neo-codion, trẻ > 6 tháng: Methopan siro, trẻ nhỏ : Halixol ...
❤️
4. Bù oresol đường uống cho con:
- Khi bé bị sốt cao, nôn nhiều, đi ngoài nhiều ( đi > 3l/day, phân lỏng hoặc tóe nước)
- Với trẻ 1 tuổi: cho uống 5-15 ml Oresol (tùy theo tuổi) mỗi 5 phút.
Không được pha Oresol vào sữa mẹ để cho con uống
Thuốc: gói vị cam, chai oresol sẵn..
❤️
5. Khi bé đi ngoài: số lần > 3 trên ngày, phân lỏng hoặc tóe nước
- Chụp ảnh gửi cho Bác sĩ
- Bù oresol theo hướng dẫn trên
- Bổ sung kẽm và vitamin C
- Men Vi sinh Virvic, enterogremi.......,
- Dùng kháng sinh như Biseptol siro
❤️
6. Bổ sung các Vitamin và chất khoáng cho con
- Trẻ lớn cho con uống nước ép hoa quả: táo, cam, cà rốt, dưa hấu
- Trẻ nhỏ cho tăng cường bú mẹ
- Bổ sung các Multivitamin, vitamin nhóm B, D ( Nhưng không lạm dụng vì chưa có bằng chứng khoa học cho việc dùng cái này)
❤️
7. Nếu bé nôn trớ nhiều:( thường bé 1-2 tuổi)
- Không cho bé bú nhiều một lần mà chia nhiều bữa nhỏ
- Sau bú ko nằm ngay, hoặc nên nằm đầu cao
- Cho con bú đúng tư thế
Xử trí:
+ Cha mẹ cần lập tức nghiêng ngay đầu trẻ sang một bên à điều này nhằm giúp bé không bị sặc chất nôn.
+ Sau đó nhanh chóng làm sạch chất nôn trong miệng, họng và mũi trẻ (miệng trước, mũi sau), bằng cách hút hoặc quấn khăn gạc vào ngón tay thấm hết chất nôn trong mồm và họng trẻ.
+ Khum tay vỗ nhẹ hai bên lưng nhằm trấn an trẻ, đồng thời giúp trẻ ho bật nốt chất nôn còn lại trong họng ra ngoài.
+ Tuyệt đối không được bế xốc trẻ lên khi trẻ đang nôn vì sẽ làm tăng nguy cơ trào dịch ói vào phổi, rất nguy hiểm cho trẻ.
+ Nếu trẻ bị nôn trớ khi ngủ nên đặt trẻ nằm yên, kê cao đầu, đồng thời luôn để thân mình phía trên của bé cao hơn phía dưới để tránh hiện tượng trào ngược dạ dày.
+ Khi bé ngừng nôn, hãy cho bé uống một lượng nhỏ nước ấm hoặc nước điện giải sau mỗi 30 phút đến 1 tiếng. Nếu trẻ tiếp tục nôn thì cần cho uống luân phiên 50ml nước đường sau mỗi 30 phút để ổn định dạ dày cho trẻ.
Trẻ trên 2 tuổi, các mẹ có thể pha nước gừng ấm cho trẻ uống từng chút một.
+ Nếu bé biểu hiện tím tái, khó thở gọi ngay cho Bác sĩ chuyên khoa Nhi
Bs Cường - Nhóm bs tư vấn hỗ trợ Online F0
————
Các F0 sẽ cần
Chia sẻ rộng! Kiến thức chuẩn sẽ giúp cứu nhiều F0 hơn!
❌🆘 Bộ tài liệu hướng dẫn chăm sóc F0 tại nhà dành cho người lớn và trẻ em kèm theo chia sẻ về 5 sai lầm trong chăm sóc, điều trị F0 tại nhà!🆘❌
1. Xông hơi, đánh gió quá nhiều lần mỗi ngày.
Xông hơi, đánh gió không có tác dụng tiêu diệt virus!
Xông hơi, đánh gió giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu, tuy nhiên nếu thực hiện quá nhiều lần sẽ khiến cơ thể bị mất nước, mất điện giải và có thể tổn thương niêm mạc đường hô hấp.
Chỉ nên xông hơi nếu không sốt cao, thực hiện ở nơi kín gió và cũng không nên nhiều hơn 1 lần mỗi ngày.
Nếu ngạt mũi nhiều thì nên nhỏ mũi nước muối sinh lý, dùng thuốc co mạch tại chỗ như Otrivin hay Coldi-B, và cũng chỉ nên xông mỗi ngày 1 lần.
2. Dùng kháng viêm corticoid trong những ngày đầu, khi SpO2 còn trên 95%
Đây là vấn đề "biết rồi, khổ lắm, nói mãi" nhưng chưa hề thấy suy giảm. Rất nhiều F0 dùng methylprednisolon (4 hoặc 16mg), dexamethasone hoặc prednisolon không đúng.
Kháng viêm corticoid bản chất là thuốc ức chế miễn dịch, khi cơ thể đang sốt cao, chiến đấu quyết liệt chống lại virus, thì lại đưa corticoid vào, ức chế hệ miễn dịch của cơ thể, khác gì tiếp tay cho virus tấn công, "nhà tôi đây, mời anh xơi".
Khi SpO2 còn trên 95%, khi chưa phải thở oxy thì tất cả các nghiên cứu cho đến nay đều khuyến cáo mạnh mẽ: CHỐNG CHỈ ĐỊNH dùng corticoid!
3. Dùng quá nhiều loại thuốc không tác dụng để phòng lây nhiễm!
Khá nhiều người khi có nguy cơ lây nhiễm vội vàng tìm mua các loại thuốc được cho là phòng chống lây nhiễm tốt.
Tăng cường hệ miễn dịch có thể giúp cơ thể chống được sự xâm nhập của virus, tuy nhiên đó là một quá trình lâu dài, và cần kết hợp các yếu tố khác nữa như ăn uống đủ chất, tập luyện đều đặn, ngủ nghỉ hợp lý.
Không có loại thần dược nào lại giúp tăng được sức đề kháng chỉ trong vài ngày cả.
Thay vì tiền mất tật mang, chỉ cần thực hiện tốt các hướng dẫn về bảo hộ và súc họng các dung dịch có chứa povidone iodin 1% hoặc chlorhexidin gluconat 0,12-0,20%. Cách súc họng hiệu quả vui lòng Google. Trước và sau khi súc các dung dịch này nên súc thêm nước muối sinh lý. Mỗi ngày có thể súc 3-4 lần.
4. Dùng quá nhiều thuốc bổ, vitamin, thuốc tăng cường miễn dịch
Cái gì nhiều quá đều không tốt!
Hiện tại, có một số nghiên cứu cho thấy việc sử dụng kẽm, vtm C, vtm D liều cao có thể giúp người bệnh Covid nhanh bình phục hơn. Tuy nhiên, các bằng chứng khoa học là chưa rõ ràng, chưa có tính thuyết phục cao.
Nếu chỉ cần cung cấp thật nhiều kẽm hay vtm C, vtm D mà giúp nhanh khỏi bệnh thì nhân loại đã chẳng phải đau đầu tìm ra đủ loại thuốc để trị Covid.
Khá nhiều bà mẹ khi gửi hình ảnh các loại thuốc đang dùng cho con mình, có tới 3-4 loại có vitamin C, hoặc 3-4 loại đều có kẽm!
Mỗi ngày chỉ cần một viên vitamin tổng hợp là đủ. Quan trọng nhất là ăn uống đủ chất, không bị mất nước, điện giải và có giấc ngủ tốt.
Các thuốc tăng cường miễn dịch về cơ bản đều tốt, nhưng cũng không nên dùng quá nhiều một lúc. Tăng cường miễn dịch là câu chuyện dài hạn, các bạn có thể chọn loại thuốc hay tpcn phù hợp, dùng với liều vừa phải và nên dùng lâu dài thì mới có hiệu quả.
5. Sử dụng 2 loại kháng sinh để dự phòng nhiễm khuẩn
Kháng sinh không có tác dụng gì với virus!
Thực tế thì một số người cần sử dụng kháng sinh để dự phòng nhiễm khuẩn. Khi cơ thể bị nhiễm virus, sức đề kháng giảm, nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm sẽ cao hơn.
Với các bệnh nhân nhiều bệnh nền, sức đề kháng vốn đã kém thì nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn là có. Những người lúc bình thường hay viêm họng, viêm a mi đan, viêm phế quản, viêm xoang... thì cũng nên cân nhắc sử dụng kháng sinh sớm để dự phòng. Tuy nhiên, không nên dùng tới 2 loại để dự phòng, chỉ 1 kháng sinh dự phòng là đủ.
Thậm chí một số người, dù không có các nguy cơ trên, vẫn cứ theo các đơn thuốc truyền tai nhau, uống cùng lúc đến 2 loại kháng sinh mạnh, trong khi không hề có dấu hiệu nhiễm khuẩn!
Kháng sinh thì có nhiều loại, tuy nhiên các loại kháng sinh dùng đường uống hiện nay chỉ yếu 3 nhóm, các bạn muốn biết thì chỉ cần nhìn trên vỉ thuốc hoặc hộp thuốc, có dòng chữ nhỏ có kèm theo số mg hàm lượng.
+ Nhóm marcolid: erythromycine, azithromycine, clarithromycine...
+ Nhóm beta-lactam: amoxicillin/clavulanic, amoxicillin/sulbactam, cephalexine, ceforuxime, cefixime, cefpodoxime...
+ Nhóm quinolon: ciprofloxacine, levofloxacine...
Việc lạm dụng kháng sinh về cơ bản không gây chết người như kháng viêm corticoid, nhưng sẽ khiến gan, thận bị quá tải, trong khi cơ thể đang kiệt quệ do bị virus tấn công. Ngoài ra, nếu dùng không đúng, sẽ khiến vi khuẩn bị nhờn thuốc, lần sau nếu bị nhiễm khuẩn thì các kháng sinh đó không còn tác dụng.
Nhất thiết phải có sự tư vấn của BS, không được tự ý dùng kháng sinh các bạn nhé!
BS Nguyễn Huy Hoàng - Trung tâm oxy cao áp Việt - Nga
- Nhóm bs Online tư vấn điều trị Covid tại nhà
Nguồn : Bs Nguyễn Tiến Phúc tổng hợp
Bs Thông chia sẻ

NƯỚC TIỂU MÀU GÌ LÀ TỐT?Tôi nhận được khá  nhiều câu hỏi về nước tiểu như màu sắc, số lần đi tiểu, hay bọt tiểu. Bài viế...
17/02/2022

NƯỚC TIỂU MÀU GÌ LÀ TỐT?

Tôi nhận được khá nhiều câu hỏi về nước tiểu như màu sắc, số lần đi tiểu, hay bọt tiểu. Bài viết này phân tích chức năng quan trọng của nước tiểu, lý do nước tiểu có màu khác nhau, và cách xem phân tích nước tiểu.

# Nước tiểu là thước đo sức khỏe quan trọng

- Thận lọc các chất thải và tiết ra ngoài qua dạng nước tiểu. Vì vậy, nước tiểu là cách gián tiếp để xem xét sức khỏe của thận, và của cả cơ thể, như cách chúng ta thử nghiệm khói xe để xem máy xe chạy có ổn không.

- Nước tiểu chủ yếu gồm nước, muối, chất điện giải (Potassium và Phosphorus), urea, uric acid, và nhiều chất khác. Tùy vào thức ăn, thuốc uống, và cơ địa mỗi người mà nước tiểu còn có thêm các chất khác tạo ra mùi và màu sắc khác nhau.

- Bọng đái (bàng quang) của chúng ta trung bình chứa được 300-400ml nước tiểu ban ngày và có thể tăng đến 800 ml tích trữ ban đêm, giúp chúng ta có giấc ngủ dài mà không phải thức dậy đi tiểu. Tùy vào cơ thể mỗi người mà kích cỡ bọng đái có thể khác nhau.

- Mỗi ngày chúng ta tạo ra khoảng 1-2L nước tiểu, tùy vào số lượng nước chúng ta uống vào. Khi bệnh nhân nhập viện (nhất là ICU), chức năng thận và bài tiết là rất quan trọng, BS sẽ tính xem bệnh nhân tạo ra bao nhiêu nước tiểu tùy vào cân nặng, thường là 1-2 ml/ mỗi kg/ mỗi giờ.

# Màu sắc, mùi, và tần suất đi tiểu nói lên rất nhiều về sức khỏe

- Màu của nước tiểu thường là vàng nhẹ cho đến vàng đậm, do chất urochrome tạo ra. Đây là chất từ tế bào hồng cầu bị phân hủy. Nước tiểu sẽ vàng nhẹ cho đến trong suốt nếu chúng ta uống quá nhiều nước hay dùng thuốc lợi tiểu (diuretics).

- Ngược lại nước tiểu vàng đặc, đậm màu nâu gợi ý chúng ta bị thiếu nước, hay nguy hiểm hơn là có những bệnh về gan. Nước tiểu lợt quá hay đậm quá nếu vẫn tiếp tục xuất hiện nhiều ngày thì quý vị nên gặp BS để tìm ra lý do. Đơn giản là cơ thể chúng ta là một bộ máy tuyệt vời, thận sẽ tự hiệu chỉnh màu nước tiểu nếu như cơ thể được chỉnh sửa. Ví dụ như nước tiểu sẽ đổi màu từ vàng đậm thành vàng lợt nếu chúng ta uống đủ nước.

- Thường nước tiểu có mùi khai nhẹ. Tuy nhiên ăn nhiều chất bổ như Asparagus (măng tây) hay uống nhiều vitamin B6 cũng có thể làm nước tiểu khai nồng hơn. Dĩ nhiên, thiếu nước khiến nước tiểu sẽ có mùi khai nồng và màu nâu đậm.

# Chúng ta nên đi tiểu bao nhiêu lần trong ngày?

- Thông thường, một người khỏe mạnh sẽ đi tiểu trung bình 6 lần (từ 4 đến 10 lần) trong ngày. Tùy vào cơ thể, tuổi tác, và tình trạng cơ thể mà quý vị có thể đi tiểu nhiều hơn người khác. Ví dụ như phụ nữ có thai sẽ đi tiểu nhiều hơn do bọng đái bị ép, khả năng tích nước ít đi. Người lớn tuổi cũng sẽ đi tiểu nhiều lần hơn so với người trẻ.

- Cách tốt nhất để biết quý vị đi tiểu nhiều hay ít là so sánh với tần suất bình thường của quý vị những ngày trước. Ví dụ như mỗi ngày quý vị đi tiểu khoảng 6 lần, giờ quý vị đi tiểu khoảng 10-12 lần một ngày (cứ 1-2g đi tiểu một lần) nghĩa là tăng lần đi tiểu, và nếu tần suất đi tiểu nhiều liên tục trong vài ngày thì quý vị nên gọi BS vì đây có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiểu, phì đại tuyến tiền liệt, hay các bệnh lý khác về thận.

- Tiểu nhiều lần trong ngày có thể là dấu hiệu của tiểu đường hay các bệnh lý khác về nội tiết ví dụ như thấp hay quá cao canxi (hypo-hypercalcemia)

- Thuốc lợi tiểu cũng làm quý vị đi tiểu nhiều hơn, một số thuốc như chlorothiazide, hydrochlorothiazide (trị cao huyết áp), furosemide, torsemide (trị cao huyết áp hay suy tim), spironolactone (trị cao huyết áp hay trị mụn), triamterene (trị cao huyết áp)

- Nếu quý vị thấy mắc tiểu đột ngột, thậm chí không kịp đi tiểu mà đã ra ướt quần thì đó có thể là dấu hiệu bọng đái quá nhạy cảm (overactive bladder)

- Cuối cùng, cafe, trà, các thuốc tăng lực cũng có thể làm quý vị đi tiểu nhiều hơn.

# Nước tiểu màu đỏ hay hồng là do gì?

Đồ ăn như củ cà rốt, củ dền tím, quả dâu, hay các loại trái cây Blackberry có thể làm nước tiểu đổi màu đỏ hay hồng. Ngoài ra máu trong nước tiểu (sạn thận), hay các bệnh về nhiễm trùng đường tiểu, bệnh về tuyến tiền liệt, hay khối u cũng có thể khiến nước tiểu màu đỏ. Thuốc kháng sinh, nhất là thuốc họ Isoniazid trị lao phổi hay giảm đau phenazopyridine để trị nhiễm trùng đường tiểu

# Nước tiểu màu xanh lá cây hay các màu lạ khác

Thường là do thuốc uống ví dụ như thuốc gây mê propofol (thuốc do Michael Jackson xài quá liều dẫn đến tử vong) hay thuốc promethazine (trị ho), thuốc Cimetidin (trị đau bao tử), hay Metoclopramide (trị ói mửa), nhiều thuốc khác, và các chất cản quang, hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn pseudomonas. Bác sĩ sẽ hỏi quý vị có uống gì mới gần đây, dùng chất cản quang khi chụp hình, hoặc có ăn uống gì lạ hay không vì đây có thể là lý do nước tiểu đổi màu.

# Nước tiểu có bọt hay có màu trắng đục

- Thỉnh thoảng nước tiểu sẽ có bọt, nhưng bọt ra quá nhiều thường xuyên, hay có màu trắng đục có thể gợi ý những bệnh nguy hiểm về thận như mất protein hay nhiễm trùng. Một trong những chức năng quan trọng của thận là lọc giữ lại protein qua các mành lưới ở cầu thận.

- Nếu như cầu thận bị hư, lưới bị vỡ thì protein lọt ra ngoài, lẫn vào trong nước tiểu, tạo ra các bọt. Xét nghiệm phân tích nước tiểu là các hiệu quả để tìm ra protein trong nước tiểu.

# Xét nghiệm nước tiểu là gì?

- Phân tích nước tiểu (Urinalysis, UA) là một xét nghiệm cơ bản nhưng có thể cho biết nhiều thứ về bệnh như nhiễm trùng đường tiểu, thận, tiểu đường, hay các bệnh khác. Xét nghiệm UA có thể dùng làm chẩn đoán hay theo dõi các bệnh lý.

- Trước khi xét nghiệm nước tiểu, quý vị nhớ nói cho BS nghe mình có uống thuốc gì, có ăn gì lạ hay không, hoặc đang/sắp/hết kinh nguyệt vì những điểm này có thể làm ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán bằng nước tiểu.

- Lấy nước tiểu sạch và lúc giữa dòng chảy. Khi quý vị lấy nước tiểu, chùi rửa cẩn thận xung quanh lỗ tiểu, đợi đi tiểu một lát rồi mới đưa lọ vào lấy nước tiểu

# Kết quả phân tích nước tiểu bình thường, các chỉ số khác với các chỉ số bình thường có thể gợi ý những bệnh khác nhau

+ Màu: vàng nhẹ

+ Độ trong: nhìn thấu

+ Độ pH nước tiểu, khoảng từ 5.0-8.0, lưu ý là độ pH có thể từ acid đến basic vì vậy dịch kết quả phải tùy vào cơ địa của mỗi người+ Độ đặc (concentration): 1.005-1.025. Nước tiểu đặc sẽ cao độ đặc và nước tiểu lỏng sẽ giảm.

+ Máu: không có hoặc ít hơn 3 hồng huyết cầu. Có máu trong nước tiểu sẽ cần thêm xét nghiệm khác để tìm ra lý do như sỏi thận, viêm cầu thận, hay các bệnh khác về hệ tiết niệu.

+ Hồng huyết cầu: 0-2 tế bào xem dưới kính hiển vi

+ Bạch huyết cầu: 0-5 tế bào xem dưới kính hiển vi

+ Đường: không có hoặc thấp hơn 15 mg/dl

+ Ketone: không có, nếu có đường trong nước tiểu, bệnh nhân cần phải xét nghiệm bệnh tiểu đường và các bệnh khác bằng thử máu

+ Nitrite/Esterase: không có, đây là các sản phẩm của bạch huyết cầu gợi ý có nhiễm trùng đường tiểu

+ Bilirubin: không có, nếu có thì có thể là bệnh lý về gan

+ Urobilirubin: rất ít (0.5-1 mg/dl)

+ Vi khuẩn: không có

+ Nấm: không có

Nhìn chung, nước tiểu có thể coi là khỏe mạnh khi chỉ hầu hết các chất quan trọng như protein, đường, bilirubin, Nitrite/Esterase đều không có trong nước tiểu

# Tóm lại

- Nước tiểu là dấu hiệu quan trọng để theo dõi sức khỏe chúng ta. Bất kỳ thay đổi nào về màu sắc, mùi, và tần suất kéo dài điều có thể nguy hiểm

- Qúy vị nên uống đầy đủ nước (không nên quá nhiều, không nên quá ít) bằng cách uống ngay nước mỗi khi khát (khô môi hay khô da) và đi tiểu ngay khi mắc tiểu.

Nguồn: BS Wynn Tran

Address

Số 1 Tôn Thất Tùng
Hanoi

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tài liệu Y Khoa Toàn Tập posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Videos

Share